
1. Windows Server Core là gì
Server Core là phiên bản rút gọn của windows server và để quản trị được nó thì bạn phải sử dụng giao diện lệnh windows Powershell hoặc các lệnh CMD truyền thống.
Tham khảo thêm các dịch vụ khác của Luận Văn 1080:
+ làm luận văn tốt nghiệp đại học
2. Cài đặt windows server core
Windows Server Core sẽ được cài mới hay chuyển từ GUI sang Core và ngược lại. Như là ta config hết các service cần thiết và muốn chuyển sang Core để cho máy nhẹ hơn và ổn định hơn thì ta chỉ cần gỡ bỏ 2 thành phần: Graphical Management Tools and Infrastructure và Server Graphical Shell , ngược lại khi muốn chuyển từ server core sang GUI thì ta chạy lệnh sau trên nền Powershell :
Install-WindowsFeature -IncludeAllSubFeature User-Interfaces-Infra -Source c:\win trong đó c:\win là source cài đặt windows Server 2012
Quá trình nâng cấp giao diện này hoàn toàn có thể được thực hiện thông qua Windows Update hoặc DVD cài đặt Windows Server. Còn nếu nhu cầu của bạn ngược lại thế này, tức có nghía bạn đang muốn gỡ bỏ giao diện quản trị để chuyển về Windows Server Core thì cần gỡ bỏ 2 thành phần này:
– Graphical Management Tools and Infrastructure
– Server Graphical Shell
3. Server Core – những câu lệnh cấu hình mạng
Ban đầu, chúng tôi sẽ giới thiệu các câu lệnh liên quan tới Networking and Firewall trên Server Core. Để cấu hình địa chỉ IP bạn sẽ phải nhớ đến lệnh Netsh. Trong ví dụ này, chúng tôi sử dụng tên mạng là “Local AreaConnection“, nếu bạn đã đổi tên mới cho kết nối của mình, hãy sử dụng tên đó để thay thế vào trong ví dụ này.
Cấu hình một địa chỉ IP tĩnh trên Server Core:
Netsh int ipv4 set address Local Area Connection static 10.1.1.10 255.255.255.0 10.1.1.1
Netsh int ipv4 set dnsserver Local Area Connection static 10.1.1.5 primary
Netsh int ipv4 set winsserver Local Area Connection static 10.1.1.6 primary
Cấu hình một địa chỉ IP động (DHCP) trên Server Core:
Netsh int ipv4 set address Local Area Connection source=dhcp
Thay đổi tên giao diện mạng trên Server Core:
Netsh int set interface name = Local Area Connection newname = Primary Network
Windows Firewall là một thành phần khá phức tạp, nó là thành phần không thể thiếu để bảo mật mạng nhưng đôi khi lại gây phức tạp cho những người không biết sử dụng. Dù thế nào đi nữa thì nó lại là thành phần được cài đặt mặc định và nếu bạn muốn vô hiệu hóa nó thì sử dụng câu lệnh
netsh firewall set opmode disable
Server Core có thể được quản lý từ xa bằng cách sử dụng MMCs. Tuy nhiên, với Firewall được bật mặc định thì bạn sẽ phải được sự cho phép của công cụ này mới có thể kết nối từ xa. Điều cần lưu ý đầu tiên ở đây là làm thế nào để dịch MMC Snap-in sang Windows Firewall Rule Group.
Event Viewer -> Windows Firewall Rule Group – Remote Event Log Management
Services -> Windows Firewall Rule Group – Remote Services Management
Shared Folders -> Windows Firewall Rule Group – File and Printer Sharing
Task Scheduler -> Windows Firewall Rule Group – Remote Scheduled Tasks Management
Reliability and Performance -> Windows Firewall Rule Group – Performance Logs and Alerts and Windows Firewall Rule Group -> File and Printer Sharing
Disk Management -> Windows Firewall Rule Group – Remote Volume Management
Windows Firewall with Advanced Security -> Windows Firewall Rule Group – Windows Firewall Remote Management
Để kích hoạt toàn bộ các Rules trên, bạn sử dụng câu lệnh:
Netsh advfirewall firewall set rule group=remote administration new enable=yes.
Các bài viết khác có thể tham khảo: an toàn lao động , an toàn điện , an ninh mạng , phân loại vay trong doanh nghiệp , Alu trong máy tính là gi , các biện pháp an toàn sử dụng điện, cơ sở dữ liệu, an ninh mạng máy tính , active diagram